Chương trình dành cho những lao động có kỹ năng nghề và muốn trở thành thường trú nhân tại Canada. Những ứng viên này phải đáp ứng điều kiện sau:
Đây là chương trình dành cho những lao động lành nghề đã có kinh nghiệm làm việc tại Canada và thỏa mãn những điều kiện sau:
HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM CRS
CRS (Comprehensive Ranking System) là hệ thống chấm điểm và xếp hạng ứng viên của Express Entry Canada dựa vào một số tiêu chí nhất định, từ đó lựa chọn ra những ứng viên sáng giá và phù hợp nhất cho chương trình nhập cư kinh tế của quốc gia này.
Hệ thống tính điểm CRS đánh giá thông tin của ứng viên dựa trên một số tiêu chí như kỹ năng, kinh nghiệm làm việc, khả năng ngôn ngữ, trình độ giáo dục và các yếu tố khác. Thang điểm tối đa của hệ thống CRS là 1.200 điểm và được chia theo các yếu tố sau:
NHÓM A. Yếu tố con người (tối đa 460 – 500 điểm), bao gồm:
Từ 20 – 29 tuổi được hệ thống CRS tính điểm cao nhất. Ứng viên có thể đạt 110 điểm nếu nằm trong độ tuổi này. Bên cạnh đó, nếu ứng viên cùng vợ/ chồng hoặc bạn đời cùng nộp hồ sơ thì có thể nhận được tối đa 100 điểm.
Tổng điểm mà ứng viên có thể nhận được dựa vào yếu tố trình độ học vấn là 150 điểm. Theo đó, điểm trình độ học vấn sẽ được tính đối với các chương trình/ khóa học sau bậc phổ thông trung học.
Hệ thống CRS tính điểm ngoại ngữ dựa trên cả 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Theo đó, ứng viên sẽ chọn một trong hai ngôn ngữ (tiếng Anh hoặc tiếng Pháp) để làm ngôn ngữ thứ nhất và nhận được tối đa 136 điểm (nếu ứng viên độc thân) hoặc 128 điểm (nếu ứng viên có vợ/chồng). Ngôn ngữ còn lại sẽ được chọn làm ngôn ngữ thứ hai và đạt tối đa 24 điểm nếu ứng viên độc thân và 22 điểm nếu ứng viên đã có vợ/ chồng.
Kinh nghiệm làm việc càng cao, mức điểm ứng viên nhận được sẽ càng tăng. Tuy nhiên, điểm sẽ đạt tối đa (80 điểm) ở mức 5 năm kinh nghiệm và không tiếp tục tăng.
Cụ thể các bạn hãy xem ở bảng sau:
Yếu tố | Điểm cho từng yếu tố – Có vợ/chồng hoặc bạn đời | Điểm cho từng yếu tố – Độc thân |
Độ Tuổi | 100 | 110 |
Trình độ học vấn | 140 | 150 |
Khả năng ngoại ngữ | 150 | 160 |
Kinh nghiệm làm việc | 70 | 80 |
NHÓM B. Yếu tố vợ/chồng hoặc bạn đời (tối đa 40 điểm):
Yếu tố tính điểm cho ứng viên nhưng dựa trên khả năng, kinh nghiệm của vợ/chồng hoặc bạn đời. Dựa trên các yếu tố của như bằng cấp, khả năng ngoại ngữ hay kinh nghiệm làm việc tại Canada của vợ/chồng hoặc bạn đời mà ứng viên có thể đạt được tối đa 40 điểm.
Yếu tố | Điểm cho từng yếu tố (tối đa 40 điểm) |
Trình độ học vấn | 10 |
Khả năng ngoại ngữ | 20 |
Kinh nghiệm làm việc tại Canada | 10 |
Lưu ý: Nhóm A + Nhóm B = Tối đa 500 điểm (có hoặc không có vợ/chồng hoặc bạn đời)
NHÓM C. Yếu tố chuyển đổi kỹ năng (tối đa 100 điểm):
Yếu tố chuyển đổi kỹ năng dành cho các ứng viên đạt điểm xuất sắc (ít nhất 2 yếu tố trở lên) trong các yếu tố thuộc nhóm con người. Theo đó, điểm cộng có thể lên đến 50 điểm dành cho 2 kỹ năng và 100 điểm đối với 5 kỹ năng.
Trình độ học vấn | Điểm cho từng yếu tố (tối đa 50 điểm) |
Kết hợp ngoại ngữ tốt và bằng cấp sau trung học | 50 |
Kết hợp kinh nghiệm làm việc tại Canada và bằng cấp sau trung học | 50 |
Kinh nghiệm làm việc tại nước ngoài | Điểm cho từng yếu tố (tối đa 50 điểm) |
Kết hợp Ngoại ngữ (CLB 7 hoặc cao hơn) và kinh nghiệm làm việc tại nước ngoài | 50 |
Kết hợp kinh nghiệm làm việc tại Canada và kinh nghiệm làm việc tại nước ngoài | 50 |
Bằng cấp (đối với những người trong các ngành nghề thương mại) | Điểm cho từng yếu tố (tối đa 50 điểm) |
Kết hợp ngoại ngữ tốt và bằng cấp | 50 |
Lưu ý :
- Đây là yếu tố chỉ được áp dụng cho ứng viên, không bao gồm vợ/ chồng hoặc bạn đời.
- Nhóm A + Nhóm B + Nhóm C = Tối đa 600 điểm
NHÓM D: Yếu tố bổ sung khác (tối đa 600 điểm), gồm:
Nhóm này bao gồm rất nhiều yếu tố ảnh hưởng lớn đến Tổng điểm CRS. Điển hình là yếu tố Đề cử Tỉnh bang. Theo đó, mỗi tỉnh bang đều có các chương trình liên kết với hệ thống Express Entry (EE-PNP). Các chương trình này dành cho những ứng viên có kỹ năng, bằng cấp và kinh nghiệm làm việc tại tỉnh bang mà ứng viên muốn đến sinh sống và/hoặc trong một ngành nghề tỉnh bang đang thu hút nhân lực để đóng góp cho sự phát triển kinh tế tại tỉnh bang đó. Khi nhận được đề cử của tỉnh bang, ứng viên sẽ nhận được 600 điểm cộng vào thang điểm CRS, như vậy, ứng viên chắc chắn được nhận lời mời nhập cư trong đợt tuyển chọn kế tiếp của chính phủ liên bang.
Yếu tố | Điểm cho từng yếu tố (tối đa 600 điểm) |
Được đề cử thông qua các chương trình đề cử tỉnh bang có liên kết với Express Entry Canada | 600 |
Được mời làm việc với vị trí quản lý cấp cao trong Major Group 00 theo Hệ thống đánh giá và phân loại nghề nghiệp NOC | 200 |
Lời mời làm việc có giá trị trong nhóm nghề nghiệp NOC 0, A hoặc B | 50 |
Hoàn thành chương trình học tại Canada từ 1 đến 2 năm | 15 |
Hoàn thành chương trình học 3 năm, học Master, Tiến sĩ hoặc được cấp bằng “Entry to Practice” tại Canada. | 30 |
Tiếng Pháp CLB 7 trở lên và tiếng Anh CLB 4 hoặc thấp hơn. | 15 |
Tiếng Pháp CLB 7 trở lên và tiếng Anh CLB 5 hoặc cao hơn | 30 |
Có người thân (anh/ chị/ em) ở Canada | 15 |
Lưu ý : Nhóm A + Nhóm B + Nhóm C + Nhóm D = Tối đa 1200 điểm
Bạn có thể tự tính điểm CRS tại: https://www.cic.gc.ca/english/immigrate/skilled/crs-tool.asp
Bảng phân loại điểm CRS của các ứng viên tham gia Express Entry Canada vào 03/2021
(nguồn: www.canada.ca)